Ticker

6/recent/ticker-posts

HỆ THỐNG ĐIỆN VIÊT NAM

HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM

Tổng quan hệ thống điện Việt Nam.

 1.Biểu đồ Công suất lắp đặt của điện lực viêt nam trong vòng 3 năm (2015, 2016 và 2018).[1].   

Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các nhà máy, xí nghiệp mọc lên ngày càng nhiều. Để đáp ứng đủ nguồn điện cho các nhà máy, xí nghiệp và cho các hộ dân, khu dân cư nên ngành điện lực Việt Nam quyết định tăng công suất lắp đặt hệ thống điện để đáp ứng đủ nhu cầu cho nhà máy, xí nghiệp và hộ dân.

Công suất lắp đặt

Hình 1: Công suất lắp đặt nguồn điện ở Việt Nam trong 3 năm.[2]

    Nhìn chung thì công suất lắp đặt của Việt Nam tăng đều trong 3 năm qua. Vì khả năng tiêu thụ điện năng của Việt Nam tăng, do các nhà máy sản xuất ngày càng nhiều. Do đó cần đẩy mạnh công suất lắp đặt để cung cấp đủ nguồn điện cần cho việc sản xuất và cho dân cư.

    Trong đó thì năng lượng thủy điện và năng lượng than đá tăng đều theo các năm. Nhưng nguồn năng lượng tăng mạnh nhất là nguồn năng lượng tái tạo. Vì nguồn năng lượng này có rất nhiều trong sản xuất và sinh hoạt đời sống và lấy nguoond này cho việc sản xuất điện giúp giảm lượng rác thải ra môi trường.

    Có thêm một loại nguồn năng lượng mới đó là năng lượng nhập khẩu. Để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện của nhà máy và người dân nên nhà nước quyết định nhập thêm điện từ các nước láng giềng như Trung Quốc,...

2.Hệ thống truyền tải.

2.1 Khái niệm về hệ thống truyền tải điện Việt Nam.

    Hệ thống truyền tải bao gồm lưới điện truyền tải và các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện truyền tải. Hệ thống truyền tải điện tại Việt Nam. (Hình 2.1)
Hình 2.1 Hệ thống truyền tải điện tại Việt Nam.

2.2 Hệ thống điện hiện đại.

    Khi các nhà máy sản xuất ra điện năng, muốn đến nơi tiêu dùng thì có 1 thành phần không thể thiếu đó là hệ thống truyền tải. Hiện Việt Nam quy định 2 lưới điện đó là 500KV và 220KW, trong đó 500KV là hệ thống truyền tải siêu cao áp và dưới 110KV là hệ thống lưới điện phân phối. Tính đến năm 2018, Việt Nam đã có trên 8.000 Km đường dây 500KV và trên 17.500 km đường dây dưới 220KV. [3]

    Hệ thống truyền tải 500KV có nhiệm vụ truyền tải điện năng từ Miền bắc vào Miền Nam để đáp ứng đủ lượng điện năng tiêu thụ cho các nhà máy và hộ gia đình. Hệ thống truyền tải 220KV có nhiệm vụ phân phối nguồn điện cho các nhà máy và hộ gia đình. Hệ thống phân phối chia thành nhiều cấp, bao gồm:110, 35, 22, 10, 6KV.



Hình 2: Sơ đồ dây dẫn ở Việt Nam.

3.Hệ thống trạm biến áp

Khi muốn truyền tải điện đi xa mà ít hao tốn điện năng trong quá trình truyền tải thì ta cần một hệ thống các trạm biến áp. Trạm biến áp có 2 loại là tăng áp và hạ áp. Khi muốn truyền tải điện năng đi xa mà út hao tổn thì ta tăng điện áp lên cao để giảm hao tổn, Còn khi đưa điện vào nơi tiêu thụ thì dùng phương pháp hạ áp để phù hợp với thiết bị tiêu thụ điện.

Trạm biến áp được chia thành 4 loại theo điện áp:

-Siêu cao áp: lớn hơn 500KV.

-Cao áp:  66KV, 110KV, 220KV, 500KV.

-Trung áp: 6KV, 10KV, 15KV, 22KV, 35KV.

-Hạ áp: nhỏ hơn 1KV.

Việt Nam hiện có 5 trạm biến áp 500KV: Cầu Bông (TP HCM), Vũng Án (Hà Tĩnh), Đà Nẵng, Pleiku và Việt Trì.



4.Hệ thống điện hiện đại.

Một hệ thống điện hiện đại bao gồm 2 nhánh: Hệ thống điện đã có sẵn và hệ thống điện điều khiển.
Trong đó: 
    -Hệ thống điện có sẵn bao gồm: 
  • Nguồn cung cấp điện: Điện nhập khẩu, thủy điện, năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối.
  • Các trạm biến áp: Các trạm tăng áp, hạ áp.
  • Hệ thống dây dẫn truyền tải: đường dây dẫn, cột điện Rơ-le bảo vệ, các trạm điều khiển.
  • Phụ tải: các công ty, hộ dân tiêu thụ.       
    -Hệ thống điều khiển:
  • Thu thập dữ liệu: hệ thống điều khiển, công tơ điện, các bộ I/O.
  • Phân tích và dự báo: hệ thống Data khách hàng.
  • Giám sát/quản lý/điều khiển: hệ thống App trên các máy tính điện thoại, trung tâm điều hành Scada.
  • Hệ thống trao đổi thông tin: hệ thống CSKH, App ứng dụng.


Hình 4: Sơ đồ hệ thống điện hiện đại

Kết luận

Từ những hệ thống kể trên đã cho thấy ngành điện lực Việt Nam rất quan tâm tới việc phát triển một hệ thống điện hiện đại, chuyên nghiệp, đáp ứng được mức độ tiêu thụ của các nhà máy, xí nghiệp. Biết tận dụng những nguồn năng lượng sạch như Năng Lượng Sinh Khối để sản xuất điện phục vụ cho nhu cầu sử dụng.

[1] Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN).

[2] Hiệp hội năng lượng Việt Nam.

[3] Báo cáo thường niên EVN trong 3 năm 2015, 2016, 2018.








Đăng nhận xét

0 Nhận xét